SMS Kaiser Karl der Grosse

Lịch sử
Đức
Tên gọi Kaiser Karl der Große
Đặt tên theo Charlemagne
Xưởng đóng tàu Blohm & Voss, Hamburg
Đặt lườn tháng 9 năm 1898
Hạ thủy 18 tháng 10 năm 1899
Nhập biên chế 4 tháng 2 năm 1902
Số phận Bị tháo dỡ 1920
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp thiết giáp hạm Kaiser Friedrich III
Trọng tải choán nước
  • 10.790 t (10.620 tấn Anh; 11.890 tấn Mỹ) (tiêu chuẩn)
  • 11.599 t (11.416 tấn Anh; 12.786 tấn Mỹ) (đầy tải)
Chiều dài 125,3 m (411 ft)
Sườn ngang 20,4 m (67 ft)
Mớn nước 7,89 m (25,9 ft)
Động cơ đẩy
  • 3 × động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc
  • 4 × nồi hơi Marine & 6 × nồi hơi hình trụ ngang
  • 3 × trục
  • công suất 13.000 hp (9.700 kW)
Tốc độ 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph)
Tầm xa 3.420 nmi (6.330 km; 3.940 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph)
Tầm hoạt động 1.070 tấn (1.050 tấn Anh) than
Thủy thủ đoàn tối đa 658-687
Vũ khí
  • 4 × hải pháo 24 cm (9,4 in) SK L/40;
  • 18 × hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40;
  • 12 × pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30;
  • 12 × súng máy;
  • 6 × ống phóng ngư lôi 45 cm (18 in)
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 300–150 mm (11,8–5,9 in);
  • sàn tàu: 65 mm (2,6 in);
  • tháp pháo: 250 mm (9,8 in);
  • tháp pháo ụ: 150 mm (5,9 in);
  • tháp chỉ huy: 250 mm (9,8 in)
Ghi chú Nguồn tư liệu[1]

SMS Kaiser Karl der Grosse[Ghi chú 1] là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp Kaiser Friedrich III được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 bước sang thế kỷ 20. Kaiser Karl der Große[Ghi chú 2] được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Blohm and VossHamburg. Nó được đặt lườn vào tháng 9 năm 1898 và hoàn tất vào tháng 2 năm 1902 với chi phí 20.385.000 Mác vàng. Con tàu được trang bị dàn pháo chính gồm bốn khẩu 24 xentimét (9,4 in) trên hai tháp pháo nòng đôi và đạt được tốc độ tối đa 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph).

Kaiser Karl der Grosse đã phục vụ cùng với hạm đội cho đến năm 1910, lúc mà các thiết giáp hạm dreadnought mới bắt đầu được đưa ra hoạt động, khiến nó trở nên hoàn toàn lạc hậu, nên được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị. Khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra vào tháng 8 năm 1914, nó cùng các tàu chị em được huy động trở lại để phục vụ như những hải phòng hạm, cho dù đến tháng 2 năm 1915 nó được đưa về lực lượng dự bị một lần nữa. Kaiser Karl der Grosse kết thúc quãng đời phục vụ như một tàu giữ tù binh tại Wilhelmshaven. Sau khi Đức đầu hàng vào tháng 11 năm 1918, con tàu bị bán để tháo dỡ vào năm 1920.

  1. ^ Gröner 1990, tr. 15-16


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “Ghi chú”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="Ghi chú"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy